PHỤ LỤC 17
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KHU VỰC KHU ĐÔ THỊ NAM THÀNH PHỐ
*
Ghi chú: vị trí và ranh giới cụ thể các khu vực được xác định tại các pháp lý
quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các khu vực theo yêu cầu quản lý được thực
hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
1.
Các quy định về quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, công viên cây xanh - sông
rạch và quản lý kiến trúc đô thị
1.1.
Quy định chung về cây xanh sử dụng công cộng:
Hệ
thống công viên, cây xanh và mặt nước cảnh quan là bộ phận quan trọng của đô
thị góp phần cải thiện môi trường, phục vụ các hoạt động vui chơi, giải trí,
văn hoá, thể thao và mỹ quan đô thị. Cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
phải được thiết kế quy hoạch gồm 3 loại:
-
Cây xanh công viên.
-
Cây xanh vườn hoa.
-
Cây xanh đường phố.
Cây
xanh sử dụng công cộng phải được gắn kết chung với các loại cây xanh sử dụng
hạn chế, cây xanh chuyên môn và vành đai xanh ngoài đô thị (kể cả mặt nước) thành
một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục.
Quy
hoạch và trồng cây xanh sử dụng công cộng không được làm ảnh hưởng tới an toàn
giao thông, làm hư hại công trình kiến trúc, hạ tầng, kỹ thuật đô thị, không
gây nguy hiểm tới người sử dụng và môi trường sống của cộng đồng.
1.2.
Các yêu cầu thiết kế quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng: 1
Thiết
kế cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị
được duyệt, góp phần cải thiện môi trường, phục vụ các hoạt động vui chơi, giải
trí, văn hóa, thể thao và mỹ quan đô thị.
Tổ
chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí
hậu, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian
kiến trúc, quy mô, tính chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập
quán cộng đồng của đô thị.
Tổ
chức không gian xanh sử dụng công cộng phải tận dụng, khai thác, lựa chọn đất
đai thích hợp, kết hợp hài hòa với mặt nước, với môi trường xung quanh, tổ chức
thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
Cây
xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, phân cách,
chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi
khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách
bộ hành, an toàn cho giao thông và không ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng
đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường).
- Cây xanh ven kênh rạch, ven sông phải có tác dụng chống sạt lở,
bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
- Cây xanh đường phố phải là mối liên kết các “điểm”, “diện” cây
xanh để trở thành hệ thống cây xanh công cộng.
Cần khai thác triệt để và sử dụng hợp lý các khu vực có giá trị về
cảnh quan thiên nhiên như mảng xanh hiện hữu, đất ven sông, hồ nước. Đặc biệt
là hệ thống mặt nước cần giữ gìn khai thác gắn với không gian xanh để sử dụng
vào mục đích tạo cảnh quan môi trường đô thị.
Trong các công viên, vườn hoa…tùy tính chất, quy mô để bố trí
thích hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật như thiết bị cấp thoát nước, chiếu sáng và
các công trình công cộng khác.
Khi tiến hành trồng cây trong công viên, vườn hoa…cần lưu ý khoảng
cách giữa công trình ở xung quanh tiếp giáp với cây trồng như: cây bụi, cây
thân gỗ cách tường nhà và công trình tối thiểu 1m, cách đường tàu điện từ 3 -
5m, cách vỉa hè và đường từ 1.5 - 2m, cách giới hạn mạng điện 4m, cách các mạng
đường ống ngầm từ 1 - 2m.
Khi thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và
giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại,
không xa lạ với tập quán địa phương. Ngoài ra, lựa chọn cây trồng trên các vườn
hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn
các phương tiện giao thông.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh.
+ Cây thân đẹp, dáng đẹp.
+ Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi.
+ Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai
đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỉ lệ thấp.
+ Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi.
+ Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu.
+ Có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Về phối kết nên:
+ Nhiều loại cây, loại hoa.
+ Cây có lá, hoa màu sắc phong phú theo bốn mùa.
+ Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi và cỏ, mặt nước, tượng
hay phù điêu và công trình kiến trúc.
+ Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây
với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hòa, vừa
có tính tương phản vừa có tính tương đồng, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
1.3. Quy định chăm sóc và bảo quản cây xanh:
Việc quy hoạch hệ thống công viên cây xanh mặt nước cảnh quan và
trồng cây xanh không được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, làm hư hại các
công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật đô thị, không gây nguy hiểm tới người sử
dụng và môi trường sống của cộng đồng.
Các loại cây được lựa chọn phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng của khu vực. Trong quá trình khai thác sử dụng phải có kế hoạch chăm
sóc, cắt tỉa, duy tu bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo mỹ quan, chất lượng và an toàn.
Phải tuân thủ quy định quản lý công viên cây xanh đô thị trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh tại quyết định số 199/2004/QĐ-UB ngày 18/8/2004 và
Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND thành phố ban hành; Thông
tư hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ
xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch cây xanh TCXDVN 362:2005.
Khuyến khích trồng cây xanh trên ban công, lô-gia, sân trước, sân
sau trong nhà ở và các công trình, nhằm cải thiện môi trường cảnh quan cho đô
thị.
2. Quy định về quản lý kiến trúc đô thị:
2.1. Quy định về các khu công cộng:
a) Các yêu cầu về công trình công cộng đô thị cấp 1 và 2:
Ngoài việc tuân thủ các quy định của tuyến phố, ô phố có liên
quan, công trình công cộng cấp 1 và 2 phải đảm bảo các yêu cầu về lối tiếp cận,
quan hệ với công trình lân cận. Bãi đậu xe công cộng, phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh môi trường, xử lý rác, xử lý nước thải, kiến trúc công trình…. phải được
thiết kế đảm bảo quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng về công trình công cộng Việt
Nam hiện hành.
b) Các yêu cầu về công trình công cộng đô thị cấp 3:
Tất cả các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc phải tuân thủ theo đồ án
điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 Khu Nam.
Các yêu cầu về lối ra vào, quan hệ với công trình lân cận, bãi đậu
xe công cộng, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, xử lý rác, xử lý nước
thải, kiến trúc công trình … tương tự như đối với công trình công cộng cấp 1 và
2, đồng thời phù hợp với các quy định của ô phố có liên quan.
2.2. Quy định về các khu ở do Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng đầu
tư xây dựng hạ tầng và chuyển nhượng đất cho các hộ dân xây dựng công trình:
Việc thiết kế, xây dựng nhà biệt thự, liên kế phải phù hợp theo
quy họach chi tiết xây dựng TL 1/500 và quy định về quản lý quy hoạch chi tiết
xây dựng (quy chế quản lý kiến trúc đô thị) để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
trên từng tuyến phố:
- Chức năng sử dụng:
+ Nhà phố liên kế được quy định chức năng ở có kết hợp cửa hàng
dịch vụ như sau:
* Tầng trệt và tầng lửng: chức năng kinh doanh, dịch vụ.
* Các tầng trên (tầng 2, tầng 3, tầng 4): chức năng ở.
+ Nhà liên kế vườn được quy định chức năng ở, không được dùng làm
văn phòng hay kinh doanh bất kỳ loại hình dịch vụ nào.
+ Nhà biệt thự được quy định chức năng ở, không được dùng làm văn
phòng hay kinh doanh bất kỳ loại hình dịch vụ nào.
- Khoảng lùi: tuân thủ đúng quy định về khoảng lùi
trong Bản đồ quy hoạch chỉ giới đỏ, chỉ giới xây dựng QH - 06 theo Đồ án điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/2000 Khu Nam và QHCT 1/500 của dự án.
- Kiến trúc mặt tiền, mái và hàng rào của nhà phố liên kế, nhà
liên kế vườn, nhà biệt thự: phải đồng bộ, hài hòa với cảnh quan kiến trúc
theo tuyến phố, ô phố và được phê duyệt cụ thể theo đồ án QHCT 1/500.
- Số tầng, cao độ các tầng, cao độ mái:
Tầng cao:
+ Tầng cao nhà phố liên kế là 4 tầng và 1 tầng lửng.
+ Tầng cao nhà liên kế vườn là 3 tầng.
+ Tầng cao nhà biệt thự:
* Thuộc khu Tây Bắc là 2 tầng.
* Thuộc khu Tây Nam là 3 tầng.
* Thuộc khu phía Nam là 3 tầng.
- Chiều cao tầng: Theo đúng cao độ thiết kế của mẫu nhà
được duyệt hoặc thiết kế đô thị trong hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng TL
1/500.
- Màu sắc: theo mẫu thiết kế, kể cả màu mái.
- Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc: Chỉ tiêu thiết kế
kiến trúc của từng ngôi nhà phải được xem xét trên cơ sở đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng TL 1/500.
- Việc bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường: phải
tuân theo quy định chung của khu vực và ô phố liên quan.
2.3. Quy định về Khu nhà ở do Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng xây
dựng kinh doanh:
- Chức năng sử dụng:
+ Nhà phố liên kế được quy định chức năng ở có kết hợp cửa hàng
dịch vụ:
• Tầng trệt và tầng lửng: chức năng kinh doanh, dịch vụ.
• Các tầng trên (tầng 2, tầng 3, tầng 4): chức năng ở.
+ Nhà liên kế vườn được quy định chức năng ở, không được dùng làm
văn phòng hay kinh doanh bất kỳ loại hình dịch vụ nào.
+ Nhà biệt thự được quy định chức năng ở, không được dùng làm văn
phòng hay kinh doanh bất kỳ loại hình dịch vụ nào.
+ Chung cư được quy định chức năng ở kết hợp cửa hàng dịch vụ phục
vụ khu ở:
• Khối đế: có chức năng thương mại, dịch vụ.
• Khối tháp: (các tầng còn lại) có chức năng ở, không dùng làm văn
phòng hay kinh doanh bất kỳ loại hình dịch vụ nào.
- Khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình:
+ Khoảng lùi: tuân thủ đúng quy định về khoảng lùi trong
Bản đồ quy hoạch chỉ giới đỏ, chỉ giới xây dựng QH - 06 theo Đồ án điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/2000 Khu Nam và QHCT 1/500 của dự án.
+ Khoảng cách giữa các công trình: nghiên cứu áp dụng các quy định
đã được phê duyệt theo đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/2000 Khu Nam, Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành, nhằm đảm bảo sự hài hòa, đồng bộ
về kiến trúc cảnh quan trên từng tuyến đường, ô phố.
- Kiến trúc mặt tiền, mái và hàng rào:
Đồng bộ và hài hòa với cảnh quan kiến trúc (theo thiết kế mẫu đã
được Ban Quản lý khu Nam phê duyệt).
- Số tầng cao và chiều cao tầng:
Số tầng cao:
+ Tầng cao nhà phố liên kế là 4 tầng và 1 tầng lửng.
+ Tầng cao nhà liên kế vườn là 3 tầng.
+ Tầng cao nhà biệt thự:
• Thuộc khu Tây Bắc là 2 tầng.
• Thuộc khu Tây Nam là 3 tầng.
• Thuộc khu phía Nam là 3 tầng.
Chiều cao tầng: Theo đúng cao độ thiết kế của mẫu nhà được duyệt
hoặc thiết kế đô thị trong hồ sơ quy họach chi tiết xây dựng TL 1/500.
- Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc:
+ Chỉ tiêu cơ cấu sử dụng đất của từng lô: xem phụ lục số 5, 6, 7,
8.
+ Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của từng lô: xem phụ lục số 1, 2,
3, 4.
+ Chỉ tiêu thiết kế kiến trúc của từng ngôi nhà phải được xem xét
trên cơ sở đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/500.
- Việc bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường: phải
tuân theo quy định chung của khu vực và ô phố liên quan.
2.4. Tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc và các công trình điểm
nhấn:
Tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc:2
Đối với các công trình yêu cầu phải thi tuyển, các chủ đầu tư
(công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng và các nhà đầu tư thứ cấp) phải có trách nhiệm
thực hiện theo Thông tư 05/2005/TT-BXD ngày 03/ 04 /2005 của Bộ xây dựng. Ngoài
ra, khuyến khích các chủ đầu tư tổ chức thi tuyển đối với các công trình có yêu
cầu về thẩm mỹ kiến trúc.
2.5. Qui định về các bộ phận cố định và phần nhô ra không cố định:
3
a) Các bộ phận cố định của nhà riêng lẻ:
- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ
phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp dưới
đây:
+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt
qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ,
bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
- Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên,
các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban công, mái đua..., nhưng không
áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những
điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần
nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy
định ở bảng 2.3, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải
đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây
dựng áp dụng cụ thể cho khu vực;
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất
hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được không
gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn khu
vực;
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo
thành lô-gia hay buồng.
Bảng 2.3 Độ
vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng
Chiều rộng lộ giới (m) |
Độ vươn ra tối đa Amax (m) |
Dưới
7 |
0 |
7 ÷ 12 |
0,9 |
> 12 ÷ 15 |
1,2 |
> 15 |
1,4 |
-
Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo
điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải:
+
Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan;
+
Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy;
+
Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị;
+
Không vượt quá chỉ giới đường đỏ;
+
Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như
làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...).
b)
Phần nhô ra không cố định:
-
Cánh cửa: ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công
cộng) khi mở ra không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
-
Các quy định về các bộ phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng 2.4
Bảng 2.4 Các bộ phận
nhà được phép nhô ra.
Độ cao so với mặt hè (m) |
Bộ phận được nhô ra |
Độ vươn tối đa (m) |
Cách mép vỉa hè tối
thiểu (m) |
≥ 2,5 |
Gờ chỉ, trang trí |
0,2 |
|
≥ 2,5 |
Kết cấu di động: Mái
dù, cánh cửa |
|
1,0 |
≥ 3,5 |
Kết cấu cố định (phải
nghiên cứu quy định trong tổng thể kiến trúc khu vực): |
|
|
- Ban công mái đua |
|
1,0 |
|
- Mái đón, mái hè phố |
|
0,6 |
2.6.
Các công trình tiện ích đô thị, cây xanh, mặt nước và hệ thống bảng chỉ dẫn,
biển quảng cáo, thông tin, cây trồng trên hè phố
a)
Công trình tiện ích đô thị , cây xanh, mặt nước:
-
Khuyến khích bố trí ghế ngồi cho khách bộ hành, thiết kế hiện đại, phù hợp để
ngồi nghỉ (tránh việc nằm ngủ trên ghế làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị).
-
Lắp đặt các thùng chứa rác công cộng có thẩm mỹ và bảo vệ môi trường.
-
Nghiên cứu lắp đặt các công trình tiện ích đô thị hiện đại như: buồng điện
thoại công cộng, quầy rút tiền tự động, hộp thư, đèn chiếu sáng năng lượng mặt
trời, họng chữa cháy, nắp đan hố ga, gạch lát vỉa hè, chiếu sáng đô thị … sao
cho hài hòa với các công trình kiến trúc xung quanh.
-
Khuyến khích bố trí hệ thống cây xanh, mặt nước vào các khoảng không gian mở.
b)
Hệ thống bảng chỉ dẫn, biển quảng cáo, thông tin, cây trồng trên hè phố:
-
Đảm bảo mỹ quan đô thị.
-
Không làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông: như hạn chế tầm nhìn, che khuất tín
hiệu điều khiển giao thông.
-
Không gây khó khăn cho các hoạt động phòng chống cháy.
-
Không làm ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị và những nơi
trang trọng, tôn nghiêm.
-
Về quảng cáo: Công ty Liên doanh Phú Mỹ Hưng nghiên cứu lập đồ án Quy hoạch
quảng cáo trên địa bàn Khu Nam trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
c)
Hàng rào và lối đi cho người tàn tật:
-
Hàng rào được quy định cụ thể tại từng tuyến đường, ô phố.
-
Các công trình công cộng đều phải bố trí lối đi cho người tàn tật tiếp cận công
trình từ bên ngoài.
-
Khu vực vỉa hè chung quanh tại lối băng ngang và lối vào công trình đều phải
thiết kế ram dốc cho người tàn tật theo đúng TCXDVN 264: 2002.
d)
Bãi đậu xe:
Các
đường phố chính có tuyến đậu xe tạm theo tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị.
Trong các khu phố xây dựng nhà ở kết hợp với thương mại dịch vụ, khu thương
mại, văn phòng bố trí các bãi đậu xe trong khuôn viên hoặc ngầm dưới các công
trình. Việc bố trí bãi đậu xe cần được tính toán phù hợp với nhu cầu trong khu
vực, đặc biệt tại các khu cao ốc văn phòng hoặc chung cư. Khi nhu cầu về chỗ
đậu xe tăng lên, tại một số khu công viên cây xanh, chọn giải pháp xây dựng bãi
đậu xe công cộng ngầm (lưu ý đến việc bố trí chỗ lên xuống cho xe), nhưng vẫn
duy trì chức năng công viên cây xanh.
e)
Chỗ dừng và nhà chờ xe buýt:
Trên
các tuyến đường chính như đại lộ Nguyễn Văn Linh, đại lộ Nguyễn Lương Bằng, …
có xe buýt lưu thông cần dự trù chỗ dừng và nhà chờ xe theo quy định. Khi xác
định tuyến xe buýt, đơn vị thực hiện cần phối hợp với Công ty Liên doanh Phú Mỹ
Hưng để thỏa thuận vị trí và kiến trúc nhà chờ xe trước khi thi công xây dựng.
3.
Quy định về kiến trúc đô thị tại các đường trục chính, tuyến phố, ô phố:
3.1.
Quy định về kiến trúc đô thị tại các đường trục chính:
a)
Tính chất phục vụ và loại công trình kiến trúc được phép xây dựng:
-
Đường Nguyễn Văn Linh:
Tính
chất phục vụ là trục đường chính của Khu Nam và cũng là trục chính của khu đô
thị mới Nam thành phố.
Đoạn
nằm trong khu Trung Tâm được phép xây dựng các công trình cao tầng có chức
năng: thương mại, tài chính, giao dịch, ngân hàng, vui chơi giải trí, khách
sạn, công cộng đô thị và nhà ở.
Đoạn
nằm trong khu Tây Bắc và Tây Nam được phép xây dựng công trình có chức năng: công
cộng đô thị, công cộng khu ở, công viên, nhà ở, cửa hàng dịch vụ.
-
Đường Nguyễn Lương Bằng:
Tính
chất phục vụ là trục đường chính nối liền khu thương mại tài chính quốc tế và
khu phía Nam.
Đoạn
nằm trong khu Trung Tâm được phép xây dựng công trình cao tầng có chức năng: thương
mại, tài chính, giao dịch, ngân hàng, vui chơi giải trí, khách sạn.
Đoạn
nằm trong khu phía Nam được phép xây dựng công trình có chức năng: nhà ở cao
tầng, công cộng khu ở, công cộng đô thị.
-
Đường Tôn Dật Tiên:
Tính
chất phục vụ là trục đường cảnh quan dọc theo hồ Bán Nguyệt xuống đến đường
Trần Văn Trà. Công trình được phép xây dựng có chức năng: thương mại, dịch
vụ, vui chơi giải trí, khách sạn, văn phòng, nhà ở.
-
Đường Tân Trào:
Tính
chất phục vụ là trục đường thương mại tài chính của khu Trung Tâm. Công trình
được phép xây dựng có chức năng: thương mại, tài chính, dịch vụ, văn phòng.
-
Đường Tân Phú:
Tính
chất phục vụ là trục đường liên khu nối liền khu Trung Tâm và khu phía Nam.
Công trình được phép xây dựng có chức năng: thương mại dịch vụ, văn phòng,
công trình công cộng và nhà ở.
-
Đường Trần Văn Trà:
Tính
chất phục vụ là trục đường liên khu nối liền khu Trung Tâm và khu Tây Nam. Công
trình được phép xây dựng có chức năng: thương mại, dịch vụ, khách sạn, công
viên, công trình công cộng và nhà ở.
-
Đường Nguyễn Đức Cảnh:
Tính
chất phục vụ là trục chính khu Tây Nam, công trình được phép xây dựng có chức
năng: nhà ở kết hợp cửa hàng, dịch vụ, công cộng đô thị, công viên.
b)
Những quy định cụ thể về quản lý kiến trúc đô thị:
-
Khoảng lùi công trình:
+
Nhà phố liên kế: khoảng lùi 2,4 m và hành lang có mái che rộng 1,8m.
+
Công trình thương mại thấp tầng: khoảng lùi là 3m.
+
Công trình cao tầng có kết hợp chức năng thương mại: khoảng lùi khối đế là 3m
và khối tháp là 6m.
+
Riêng tại đường Tân Trào, khối tháp cao tầng có khoảng lùi là 7m, đường Nguyễn
Đức Cảnh là 5m; 6m và 3m.
-
Khoảng cách giữa các công trình:
+
Nghiên cứu áp dụng Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành, đồng thời
phải phù hợp với các quy định đã được phê duyệt theo đồ án Quy hoạch chi tiết
xây dựng TL 1/2000 Khu Nam nhằm đảm bảo sự hài hòa, đồng bộ về kiến trúc cảnh
quan trên từng tuyến đường, ô phố.
+
Công trình tổ hợp phần đế và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng cách
giữa các khối công trình được áp dụng riêng đối với từng phần theo tầng cao xây
dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè) theo Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
-
Tổ chức tầng cao: 4
+
Quy định độ cao từng tầng:
Công
trình thương mại:
•
Cao độ hoàn thiện từ hành lang đi bộ có mái che đến cao độ hoàn thiện sàn tầng
2 là 7,0m.
•
Chiều cao các tầng trên khoảng 3,8m.
•
Số tầng cao khối đế: 3 tầng.
Công
trình nhà ở cao tầng:
•
Cao độ từ nền tầng 1 đến cao độ hoàn thiện sàn tầng 2 là 4,5m.
•
Chiều cao các tầng trên khoảng 3,2m.
•
Số tầng cao khối đế: từ 2 đến 3 tầng tùy theo từng trục đường.
+
Riêng công trình thương mại thuộc khu Trung Tâm tại đường Tôn Dật Tiên:
•
Cao độ hoàn thiện từ hành lang đi bộ có mái che đến cao độ hoàn thiện sàn tầng
2 là 4,5m, đến tầng 3 là 9,0m.
•
Cao độ hoàn thiện của hành lang đi bộ có mái che không quá cao và phải đồng bộ
với cao độ hoàn thiện của vỉa hè, đồng thời phải thuận tiện cho người sử dụng
tiếp cận công trình.
•
Chiều cao các tầng trên khoảng 3,8m.
-
Hình thức kiến trúc công trình:
+
Hình thức mặt đứng:
Các
công trình trên cùng tuyến phố phải có sự thống nhất và đồng bộ các yếu tố về
cao độ các tầng, khoảng lùi, màu sắc (kể cả màu mái) và phong cách kiến
trúc.
+
Hoàn thiện ngoại thất của công trình:
•
Màu sơn hoàn thiện cho phần ngoại thất mọi loại công trình phải là màu sáng, có
thể sơn màu trắng cho mọi công trình.
•
Cấm sử dụng màu tía cho mọi công trình.
•
Không được sử dụng tượng trang trí trên mái nhà hoặc mặt tiền nhà.
-
Vật liệu xây dựng và kết cấu:
+
Nên sử dụng những vật liệu như gạch, bê tông, bê tông cốt thép, xi măng, gỗ và
thép để thi công công trình.
+
Nên sử dụng cọc bê tông để tăng khả năng chịu tải của kết cấu công trình.
+
Chỉ đóng cọc bằng máy ép cọc, không được dùng máy búa.
+
Cửa đi và cửa sổ của công trình nên sử dụng kính trong và kính mờ.
+
Cửa kính của cửa hiệu kinh doanh phải sử dụng kính trong để tạo cảnh quan sinh
động, náo nhiệt dọc theo các lối đi bộ.
+
Không sử dụng cửa kính màu xanh biển hoặc màu nâu.
+
Không sử dụng loại kính phản chiếu ánh sáng quá mạnh.
-
Hình thức công trình tại góc phố giao nhau:
Đối
với công trình có khối tích lớn, chỉ giới xây dựng tại vị trí vạt góc sẽ không
cắt góc và bảo đảm không vượt quá ranh vạt góc nhằm tạo thuận lợi cho công tác
thiết kế kiến trúc và kỹ thuật. Ban Quản lý khu Nam xem xét cụ thể trong quy
hoạch xây dựng chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
-
Các phần đua ra ngoài công trình nhà ở riêng lẻ:
+
Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+
Các bộ phận của công trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng: bậc
thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà. Ban công
được phép nhô quá chỉ giới xây dựng 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng
hay lô gia.
-
Quy định hệ thống lưu thông khách bộ hành giữa các tòa nhà:
+
Được chia làm 2 phần: hành lang đi bộ có mái che dành cho người đi bộ và cầu
vượt đi bộ trên cao. Không được phép lấn chiếm vỉa hè dưới bất kỳ hình thức
nào. Phải đáp ứng các yêu cầu trong TCXDVN 264: 2002 để người tàn tật tiếp cận
sử dụng. Quy định cụ thể như sau:
+
Hành lang đi bộ có mái che cho công trình:
•
Sau khoảng lùi rộng 3,0m là hành lang đi bộ có mái che rộng 4,0m.
•
Chiều cao thông thuỷ tối thiểu của hành lang đi bộ có mái che là 4,8m.
•
Chiều cao của hành lang đi bộ có mái che tương ứng chiều cao từ 1 đến 2 tầng
tùy từng trục đường.
+
Cầu vượt đi bộ trên cao giữa các tòa nhà:
•
Phải thiết kế hệ thống hành lang liên thông và chừa sẵn vị trí kết nối cầu vượt
đi bộ để khách bộ hành có thể đi từ tòa nhà này sang tòa nhà khác.
•
Các cầu vượt phải được thiết kế đồng bộ.
•
Cầu vượt đi bộ phải được đặt ở vị trí không ảnh hưởng đến tầm nhìn và không cản
trở lưu thông. Cao độ thông thủy tối thiểu của cầu tính từ mặt đường phải đảm
bảo là 5m. Vị trí kết nối cho các cầu vượt là tại sàn tầng 2 của các tòa nhà.
Cầu phải trong suốt (hoặc dễ nhìn xuyên qua) đủ để đảm bảo tầm nhìn.
•
Cầu vượt đường không được tổ chức các khoảng không gian cho thuê.
+
Các tòa nhà được kết nối với nhau bằng cầu vượt đi bộ:
Nghiên
cứu bố trí cầu vượt đi bộ để kết nối các tòa nhà trên trục đường Nguyễn Lương
Bằng, Tôn Dật Tiên, Tân Trào trong đồ án QHCT 1/500.
-
Quy định về hàng rào công trình:
+
Nhà liên kế phố (nhà ở kết hợp cửa hàng dịch vụ) không được phép xây dựng hàng
rào phía trước nhà. Đối với các nhà phố liên kế ở góc đường chỉ được xây hàng
rào bên hông nhà từ sau hành lang đi bộ rộng 1,8m của mặt đứng chính.
+
Hàng rào chỉ được phép xây dựng từ ranh giới lô đất (kể cả móng) và các nhà bảo
vệ phải nằm trong ranh giới lô đất. Mép ngoài của trụ cổng không được phép vi
phạm vào chỉ giới đường đỏ.
+
Tường rào (nếu có) có chiều cao tối đa là 2,2m so với mặt vỉa hè.
+
Hàng rào trên đường Nguyễn Văn Linh phải có hình thức kiến trúc thoáng, đồng
bộ, nhẹ, mỹ quan. Tỷ lệ trống thoáng tường rào được quy định tối thiểu là 80%
và tối đa 20% cho tường đặc phía mặt đường Nguyễn Văn Linh., Nguyễn Lương Bằng,
Tôn Dật Tiên, Tân Phú, Trần Văn Trà.
+
Các công trình thương mại và nhà ở cao tầng trong khu Trung Tâm, trục đường Tân
Trào không được phép xây dựng hàng rào bao quanh công trình.
-
Hành lang an toàn giao thông: 5
Trong
giới hạn hành lang an toàn đối với cầu vượt trong đô thị không được phép xây
dựng công trình trong phạm vi 50m chiều dài tính từ đuôi mố cầu (hoặc đến
hết chân dốc nếu đường dốc lớn hơn 50m), 7m theo chiều ngang tính từ mép
lan can ngoài cùng của cầu trở ra.
3.2.
Quy định về kiến trúc đô thị tại các tuyến phô, ô phố:
a)
Quy định về quy hoạch kiến trúc chung của từng ô phố:
-
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng:
+
Tuân thủ đúng quy định về khoảng lùi trong Bản đồ quy hoạch chỉ giới đỏ, Chỉ
giới xây dựng QH - 06 thuộc Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng TL
1/2000 Khu Nam.
+
Nhà liên kế phố và nhà ở thấp tầng được quy định khoảng lùi 2,4 m, hành lang có
mái che rộng 1,8m.
+
Nhà ở cao tầng có kết hợp thương mại dịch vụ được quy định khoảng lùi 3m cho
khối đế và 6m đối với khối tháp.
+
Công trình tổ hợp phần đế và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng cách
giữa các khối công trình được áp dụng riêng đối với từng phần theo tầng cao xây
dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè) theo Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
-
Tầng cao và cao độ khống chế chiều cao:
+
Tầng cao tối thiểu cho các lô là 2 tầng.
+
Tầng cao tối đa cho các công trình cao tầng là 30 tầng ngoại trừ công trình
trên lô C2, C16 và Md6.
+
Tầng cao của các ô phố (lô đất) phải tuân theo Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất QH
- 05.
b)
Quy định về những công trình tiện ích đô thị và công trình phụ:
Mục
tiêu: nhằm
đáp ứng tối đa các nhu cầu tiện ích đô thị cho dân cư và khách vãng lai trong
Khu Nam, phù hợp với ”đô thị kiểu mẫu” đã được Bộ Xây dựng công nhận.
-
Về những thành phần tiện ích đô thị trong Khu Nam:
+
Những yếu tố thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật: toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong Khu Nam được quy hoạch ngầm. Miệng bảo trì của hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hộp cứu hỏa, họng cứu hỏa đô thị, lan can các loại cầu vượt,... phải nghiên cứu
thiết kế thẩm mỹ và phù hợp cảnh quan đô thị.
•
Đèn giao thông: điều khiển giao thông, định hướng các điểm cần đến, các điểm
cần quan tâm, giúp cho mọi người tiếp thu nhanh và dễ dàng nhất. Vấn đề tiết
kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng mặt trời cần được nghiên cứu để sử dụng
trong tương lai.
•
Trang trí vỉa hè đường đi bộ: phải được xây dựng đồng bộ, hài hòa về vật liệu,
màu sắc, cao độ từng tuyến phố; hố trồng cây phải có kích thước phù hợp, thuận
tiện cho việc bảo vệ chăm sóc cây, về độ rộng, độ bằng phẳng của hè phố đảm bảo
an toàn cho nguời đi bộ, đặc biệt đối với người tàn tật . Nên sử dụng hình thức
triền lề vát cạnh tại các khu nhà ở riêng lẻ.
•
Trang trí lòng đường: việc thiết kế các vạch sơn phân luồng, băng giảm tốc nội
khu, ranh phân cách ... phải theo tiêu chuẩn hiện hành. Tuy nhiên cần khuyến
khích sử dụng chất liệu mới và thiết kế có khoa học, màu sắc đặc thù cho từng
làn xe.
+
Những yếu tố khác: lối tiếp cận công trình , trạm dừng xe, hòm thư, buồng điện
thoại, trụ đèn chiếu sáng nội bộ, dù che nắng, bồn cây, nắp hố ga ...: được
thiết kế hiện đại và thuận tiện cho việc thay đổi, tháo ráp dễ dàng. Những tiện
ích cho đường phố là yếu tố không thể thiếu trong thiết kế đô thị cần phải
thiết kế đồng bộ với nhau, phản ánh tính văn hoá, hài hoà với cảnh quan xung
quanh, tạo ấn tượng cho khu vực.
•
Cây xanh - bồn cây: cần trồng dưới gốc cây những cây nhỏ, màu sắc khác nhau.
Đối với cây xanh bồn hoa có thể bố trí cố định hay dùng giải pháp chậu xếp di
động được sắp xếp theo những chủ đề khác nhau, thay đổi màu sắc theo mùa. Cây
xanh trong công trình nên bố trí ở mặt tiền và ban công, nên chọn cây có dáng
đẹp, có hoa, dàn dây leo.
•
Biển chỉ dẫn đường phố: hướng dẫn giao thông, đặt dọc các tuyến đường phố để
quy định hướng tuyến. Thiết kế biển phải có sự thống nhất giữa mầu sắc và mẫu
chữ, để đảm bảo dễ quan sát. Nghiên cứu tốc độ di chuyển của người đi bộ để từ
đó có kích thước biển và cỡ chữ thích hợp. Chữ và ký hiệu phải đơn giản, rõ
ràng, dễ đọc.
•
Biển tên đường: Đặt ở góc đường, được thiết kế hài hòa góp phần trang trí hè
phố, có thể sử dụng nhiều loại chất liệu và màu sắc khác nhau.
•
Biển báo cho người đi bộ: đặt hướng dẫn các lối đi, lối vào các công trình.
Loại biển này có hình thức đa dạng, vật liệu sử dụng phong phú.
•
Nhà bảo vệ, nhà vệ sinh công cộng và thùng rác: hình thức đơn giản hiện đại, có
thể di chuyển và đặt ngầm để ít tốn diện tích. Dọc các tuyến đường chính hướng
vào khu Trung Tâm, các khu vực công cộng cần bố trí thùng rác với khoảng cách
thích hợp, được thiết kế có kích thước phù hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận
tiện và dễ nhận biết.
•
Ghế ngồi: Vật liệu làm ghế phải phù hợp với tính năng và thời tiết (bằng đá, gỗ
…), hình dáng đa dạng (hình chữ nhật, hình cầu, vỏ trứng …).
Bề
mặt ghế không làm phẳng, quá dài để tránh trường hợp có thể nằm ngủ gây ảnh
hưởng đến mỹ quan đô thị.
+
Công trình phụ: bao gồm tượng đài, tranh hoành tráng, đài phun nước, sân khấu
ngoài trời, kiến trúc nhỏ đặt tại công viên, phố đi bộ, quảng trường hay cho
công trình kiến trúc …
Các
công trình phụ nêu trên cần được đầu tư và nghiên cứu vị trí, bố cục trong
không gian đô thị sao cho phát huy giá trị và ý nghĩa, thẩm mỹ cao, phục vụ cho
sinh hoạt cộng đồng dân cư địa phương và du khách vãng lai.
Khuyến
khích phối kết các công trình phụ và nghệ thuật đường phố tại những tuyến đường
cảnh quan, phố đi bộ, hồ Bán Nguyệt, tuyến phố thương mại tài chính quốc tế
trong những dịp cuối tuần hay các sự kiện triển lãm, lễ hội lớn.
1
Theo TCXDVN 362 : 2005 “Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị -
Tiêu chuẩn thiết kế”
2
Thực hiện theo thông tư số 05/2005/TT-BXD của Bộ Xây
Dựng ngày 12/ 04/ 2005
3
Theo
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2008/BXD ngày 03/04/2008
4
Theo bản đồ Quy
hoạch Không gian kiến trúc cảnh quan QH-04
5
Theo nghị định 186/2004/NĐ-CP về hành lang an toàn giao thông
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét