PHỤ LỤC 14
QUY ĐỊNH KHU VỰC CÓ YÊU CẦU QUẢN LÝ ĐẶC THÙ KHU BIỆT
THỰ LÀNG ĐẠI HỌC THỦ ĐỨC, PHƯỜNG BÌNH THỌ, THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Vị trí, tính chất, quy mô diện tích
khu vực
- Ranh giới được giới hạn như sau:
+ Phía Đông giáp: Xa lộ Hà Nội - Quận 9.
+ Phía Tây giáp: đường Dân Chủ.
+ Phía Nam giáp: đường Đặng Văn Bi -
phường Trường Thọ.
+ Phía Bắc giáp: đường Võ Văn Ngân -
phường Linh Chiểu.
- Quy mô diện tích: 77,68 ha.
Vị
trí khu đất quy hoạch
1.2. Tính chất khu vực
Tính chất, chức năng chính của khu vực
nghiên cứu là khu đô thị tập trung với dạng nhà ở chủ yếu là biệt thự, nhà ở
liên kế thấp tầng và khu hỗn hợp cao tầng.
1.3. Thống kê hiện trạng giao thông
STT |
Tên
đường |
Lòng
đường hiện hữu (mét) |
Lộ
giới quy hoạch (mét) |
1 |
Xa lộ Hà Nội |
46 |
113,5 |
2 |
Đường Võ Văn Ngân |
18 |
30 |
3 |
Đường Đặng Văn Bi |
14 |
25 |
4 |
Đường Hàn Thuyên (đoạn 1) |
25 |
25 |
5 |
Đường Hàn Thuyên (đoạn 2) |
10 |
20 |
6 |
Đường Dân Chủ |
14 |
20 |
7 |
Đường Thống Nhất |
14 |
20 |
8 |
Đường Nguyễn Văn Bá |
16 |
20 |
9 |
Đường Hữu Nghị |
12 |
16 |
10 |
Đường Nguyễn Khuyến |
16 |
16 |
11 |
Đường Đoàn Kết |
18 |
16 |
12 |
Đường Khổng Tử |
16 |
16 |
13 |
Đường Hòa Bình |
16 |
16 |
14 |
Đường Chu Mạnh Trinh |
10 |
14 |
15 |
Đường Tagore |
16 |
14 |
16 |
Đường Nguyễn Công Trứ |
12 |
14 |
17 |
Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm |
12 |
14 |
18 |
Đường Bác Ái |
12 |
12 |
19 |
Đường Công Lý |
12 |
12 |
20 |
Đường Nguyễn Trường Tộ |
12 |
12 |
21 |
Đường Chu Văn An |
12 |
12 |
22 |
Đường Enstein |
12 |
12 |
23 |
Đường Lương Khải Siêu |
12 |
12 |
24 |
Đường Độc Lập |
12 |
12 |
25 |
Đường Hồng Đức |
12 |
12 |
26 |
Đường Lê Quý Đôn |
12 |
12 |
27 |
Đường Chân Lý |
7 |
12 |
28 |
Đường Alexandre de rhode |
12 |
12 |
29 |
Đường Phan Huy Chú |
7 |
10 |
30 |
Đường Đồng Tiến |
10 |
10 |
31 |
Đường Pasteur |
7 |
10 |
Bản
đồ hiện trạng khu biệt thự Làng Đại Học Thủ Đức
2. Phân vùng theo các khu vực đặc trưng
- Vùng I: là vùng định hướng quy hoạch
các công trình cao tầng, từ 8 - 22 tầng bao gồm các khu hỗn hợp, khu công trình
công cộng,... Cụ thể là khu dọc tuyến Xa lộ Hà Nội được định hướng hình thành
các công trình hỗn hợp ở, thương mại dịch vụ, cao ốc văn phòng, tạo điểm nhấn
không gian kiến trúc cho toàn khu vực và bộ mặt kiến trúc thành phố trên trục
cửa ngõ Xa lộ Hà Nội, phù hợp theo định hướng đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng quận Thủ Đức và định hướng thiết kế đô thị dọc tuyến Xa lộ Hà Nội.
- Vùng II: Khu dân cư gồm 2 dạng hình
thái kiến trúc theo từng khu vực.
+ Khu vực trung tâm: gồm các biệt thự
hiện hữu có kiến trúc đặc thù được xây dựng trước năm 1975 cần giữ gìn nhằm tạo
bộ mặt kiến trúc đặc trưng mang sắc thái riêng cho toàn khu vực.
+ Khu vực tiếp giáp và xen cài khu nhà
liên kế: gồm các biệt thự hiện hữu có kiến trúc mới được xây dựng sau năm 1975.
- Vùng III: là các công trình hoặc khối
kiến trúc nằm ở phần còn lại, ngoài giới hạn phạm vi vùng I và vùng II. Bao gồm
các khu công trình công cộng có tầng cao < 8 tầng, các khu dân cư dạng nhà
phố liên kế.
Bản
đồ phân vùng theo khu vực đặc trưng
3. Quản lý kiến trúc cảnh quan các trục
đường và không gian mở, không gian công cộng
3.1. Đối với các khu đất có các công
trình với nhiều loại hình không gian kiến trúc cảnh quan khác nhau, cần xem xét
theo các quy định của loại không gian tương ứng của từng loại. Việc thiết kế
công trình chung trên lô đất nêu trên có thể theo chỉ tiêu chung tổng hợp từ
các chỉ tiêu đối với mỗi phần, hoặc theo từng chỉ tiêu khu vực đối với mỗi phần
công trình tương ứng.
3.2. Đối với hai khu vực có không gian
kiến trúc cảnh quan tương phản nhau (cao tầng và thấp tầng) nằm kế cận hoặc
tiếp giáp nhau thì cần lưu ý xử lý khu vực chuyển tiếp giữa hai loại không gian
đó cho hài hòa (về quy mô, khối tích, mật độ xây dựng).
a) Không gian, cảnh quan, kiến trúc dọc
tuyến Xa lộ Hà Nội
- Tổ chức đường song hành dọc theo tuyến
Xa lộ Hà Nội để nối kết với các khu chức năng bên trong khu vực. Đảm bảo khoảng
cách ly theo quy định.
- Tổ chức mô hình đô thị nén với các
trung tâm chức năng lớn, các khu phức hợp kết hợp với các tuyến giao thông công
cộng như xe buýt, đường sắt đô thị.
- Bố trí các cầu vượt, hầm chui hợp lý
để kết nối không gian đô thị hai bên đường. Kết hợp nhà ga đường sắt đô thị,
tạo lập không gian công cộng có cảnh quan đẹp, hài hòa.
- Bảo vệ và tôn tạo cảnh quan tự nhiên,
tổ chức cây xanh bóng mát dọc theo trục đường. Tổ chức các khu vực điểm nhấn về
cảnh quan tại các giao lộ. Tạo không gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh
quan hai bên tuyến đường.
- Các ô phố dọc tuyến Xa lộ Hà Nội là
các ô phố đa chức năng, được quản lý theo Thiết kế đô thị riêng tuyến Xa lộ Hà
Nội được phê duyệt tại Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố.
Cầu
vượt
Trạm xe buýt tại Áo
Hành
lang cách ly tuyến Xa lộ Hà Nội
Minh
họa không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến Xa lộ Hà Nội
Minh
họa cho khu công trình cao tầng dọc Xa lộ Hà Nội (Nhóm I)
Minh
họa cho khu công trình công cộng dọc Xa lộ Hà Nội (Vùng I)
b) Không gian, cảnh quan, kiến trúc
tuyến đường khu vực (Lộ giới 14 - 30m)
- Tổ chức các khu nhà ở, các khu công
trình công cộng và thương mại dịch vụ kết hợp phát triển tuyến xe buýt.
- Tổ chức cây xanh tán lớn tạo bóng mát
trên các tuyến đường có lộ giới lớn, cây xanh tán vừa và nhỏ trên các đường có
lộ giới nhỏ. Tổ chức không gian đi bộ với cảnh quan đẹp, tiện ích đô thị dọc
các lề đường tại các khu công cộng.
- Quản lý kiến trúc các loại hình nhà
phố để đảm bảo phát triển hài hòa, đồng bộ. Khuyến khích đóng góp không gian mở
cho các hoạt động cộng đồng, thiết kế cảnh quan đẹp và thân thiện. Khu vực nhà
phố thương mại, khuyến khích tạo khoảng lùi 3m tại tầng trệt và mái đua che
nắng cho người đi bộ.
Minh
họa không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường khu vực (Vùng III)
Minh
họa mặt cắt biệt thự (Vùng II)
Minh
họa cho khu biệt thự (Vùng II)
Minh
họa mặt cắt nhà phố (Vùng II)
Minh
họa cho nhà phố (Vùng II)
c) Không gian, cảnh quan, kiến trúc
tuyến đường nhóm nhà (lộ giới ≤ 12m)
- Tổ chức không gian khu ở, hạn chế phát
triển khu ở cao tầng, các công trình công cộng và thương mại dịch vụ.
- Tổ chức cây xanh tán nhỏ tạo bóng mát
trên các lề và lòng đường.
- Tổ chức không gian đi bộ với cảnh quan
đẹp, tiện ích đô thị dọc các lề đường.
- Quản lý kiến trúc các loại hình nhà
biệt thự thấp tầng, hài hòa, đồng bộ, khuyến khích tạo khoảng lùi công trình để
tổ chức sân trước, trồng cây xanh, hàng rào thông thoáng để tăng cường không
gian mở cho các tuyến đường nhỏ.
Minh
họa mặt cắt nhà phố (Vùng III)
II. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
KIẾN TRÚC
1. Nhà ở dạng nhà liên kế trong khu vực
hiện hữu, cải tạo, chỉnh trang:
1.1. Tập trung cải tạo, chỉnh trang đô
thị, đặc biệt là các khu vực hiện hữu xuống cấp.
- Hệ số sử dụng đất: tính toán cụ thể
theo từng lô đất, tối đa không quá 4 lần, riêng trục đường Võ Văn Ngân và đường
Đặng Văn Bi là 4,5 lần.
- Khoảng lùi: các khoảng lùi so với ranh
lộ giới đường của các nhà liên kế: ≥ 0m.
- Khoảng lùi so với ranh đất phía sau: ≥
2m (đối với các lô đất có diện tích ≥ 50 m2).
Ghi chú: Trường
hợp các văn bản, quy định, quy phạm pháp luật về các nội dung nêu trên có thay
đổi, các nội dung có liên quan của Phụ lục này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
với các văn bản, quy định, quy phạm pháp luật hiện hành.
Minh
họa chỉ giới xây dựng khu phố điển hình
Minh
họa một dãy phố liên kế
1.2. Đối với nhà ở liên kế với hình thể
lô đất có hình dạng phức tạp cần được xem xét kỹ trong đồ án quy hoạch phân khu
tỷ lệ 1/2000 và phân tích cụ thể, khuyến khích hợp thửa để xây dựng cải tạo
hoặc có kế hoạch xây dựng cải tạo chỉnh trang khu vực.
1.3. Khuyến khích nhập các thửa đất nhỏ
thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để
tổ chức bộ mặt kiến trúc khang trang hơn.
1.4. Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè
kết hợp hệ thống cây xanh trên các trục đường, bổ sung các tiện ích đô thị như
cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, vòi phun nước, thùng rác công cộng, bảng
thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ người dân và khách vãng lai,...
2. Nhà ở dạng biệt thự trong khu vực
hiện hữu, cải tạo, chỉnh trang:
2.1. Quy định về quy hoạch - kiến trúc
và không gian
a) Mật độ xây dựng: áp dụng theo Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam quy hoạch xây dựng và quy định cụ thể đối với các
trường hợp như sau:
- Đối với lô đất biệt thự ≤ 500m2
: mật độ xây dựng ≤ 50%.
- Đối với lô đất biệt thự > 500m2
: mật độ xây dựng ≤ 40%.
b) Chiều cao các tầng thực hiện theo
QCVN 03:2012/BXD.
c) Chiều cao công trình:
- Chiều cao công trình tính đến đỉnh
mái: tối đa 16m.
- Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng:
tối đa 13m.
- Trường hợp biệt thự xây dựng theo hình
thức mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện
hữu đến vị trí diềm mái công trình. Trường hợp biệt thự xây dựng theo hình thức
mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu đến
vị trí sàn sân thượng.
Minh
họa tầng cao, chiều cao và mái biệt thự
d) Yêu cầu về kiến trúc: khuyến khích
dạng công trình có hình thức kiến trúc mái dốc. Mái ngói hoặc mái che cầu thang
trên sân thượng không vượt quá góc giới hạn 45° bắt đầu từ vị trí cao độ chuẩn
tại chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình.
e) Hệ số sử dụng đất:
- Đối với các biệt thự xây mới, tùy theo
mật độ xây dựng đã được quy định tương ứng với diện tích các lô đất (40%, 50%),
hệ số sử dụng đất tương ứng (≤ 1,7 lần; 2,2 lần).
- Đối với các khu đất biệt thự hiện hữu
(kể cả sau khi chia tách khuôn viên - nếu có), hệ số sử dụng đất hiện trạng ≥ 3
lần: khi cải tạo, sửa chữa phải xem xét cụ thể, có giải pháp hợp lý để giảm hệ
số sử dụng đất xuống dưới 2,2 lần.
f) Khoảng lùi:
- So với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới):
cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không
nhỏ hơn 6m.
- So với ranh đất: tối thiểu 2m, riêng
biệt thự song lập xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.
Minh
họa chỉ giới xây dựng biệt thự
Minh
họa chỉ giới xây dựng khu phố điển hình
g) Trường hợp công trình thêm tầng hầm:
phải đảm bảo theo quy định sau:
- Tại các khu dân cư được xác định là
hiện hữu chỉnh trang thực hiện theo các quy định quản lý kiến trúc đô thị hiện
hành.
- Đỉnh ramp dốc phải lùi tối thiểu 03m
so với ranh lộ giới đường.
h) Trường hợp lô đất có 02 khối công
trình trở lên:
- Nhà phụ biệt thự:
+ Nhà phụ được xây dựng phía sau biệt
thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính.
+ Trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc
lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có
khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của
biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó.
Minh
họa nhà phụ biệt thự
+ Mật độ xây dựng chung trên toàn khuôn
viên biệt thự áp dụng theo điểm a, khoản 1 Điều này.
+ Tầng cao tối đa 02 tầng, không kể tầng
hầm, kể cả tầng lửng, sân thượng, có mái che thang.
+ Chiều cao công trình phụ tối đa 7m đối
với mái bằng; 9m đối với mái ngói, cao độ tối đa đến diềm mái 7m.
i) Không được phép cơi nới, xây chen phá
vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
2.2. Quy định về chia tách thửa đất ở
trong khuôn viên (áp dụng cho khu hiện hữu chỉnh trang dạng biệt thự)
Trong khu vực quy hoạch nhà ở có 205 lô
đất biệt thự, diện tích mỗi lô đất biệt thự trong khu vực khoảng 400 m2
đến 1.600 m2, diện tích lô trung bình khoảng
800m2. Do hiện trạng các lô đất khá phức tạp, để đáp ứng cho nhu cầu
sử dụng của người dân và thuận lợi cho việc quản lý, các lô đất biệt thự hiện
trạng có thể được chia tách như sau:
a) Nguyên tắc
Về mặt kiến trúc cảnh quan, khu vực này
cần được giữ gìn và bảo tồn khi có điều kiện. Do đó, việc chia tách thửa nhà -
đất cần tuân thủ các quy định về diện tích và kích thước mặt tiền tối thiểu để
giữ gìn không gian kiến trúc biệt thự đặc trưng của khu vực.
b) Quy định về điều kiện chia tách
chung: các lô đất sau khi chia tách phải đảm bảo quy định chia tách chung (áp
dụng đối với phần diện tích phù hợp quy hoạch được duyệt) như sau:
- Chiều rộng lô đất sau khi chia: ≥ 12m.
- Chiều dài lô đất sau khi chia: ≤ 3,5
lần chiều rộng.
- Diện tích lô đất sau khi chia: ≥ 400 m2.
c) Các trường hợp được chia tách: căn cứ
theo quy định về chia tách chung, các lô đất được phép chia tách nếu đáp ứng
các điều kiện sau:
- Các lô đất đáp ứng các quy định về
điều kiện chia tách chung (tại mục b, khoản 2, Điều này).
- Đối với các lô đất chưa đủ điều kiện
được chia tách theo quy định chia tách chung (tại mục b, khoản 2, Điều này)
nhưng có tổng diện tích từ 700 m2 đến
dưới 800 m2, chiều rộng lô đất tiếp giáp mặt đường từ 20m đến dưới
24m: có thể được chia thành 02 lô và phải xây dựng theo dạng biệt thự song lập.
- Các lô đất có công trình không thuộc
danh mục di tích cấp quốc gia hoặc cấp thành phố, các công trình được cơ quan
có thẩm quyền xác định thuộc biệt thự nhóm 3 theo điều 34 Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
d) Hướng dẫn về chia tách thửa nhà - đất
theo các vị trí lô đất:
Vị trí các lô được chia tách có 01 mặt
tiền hoặc 02 mặt tiền trước và sau hoặc lô góc sẽ được phân chia theo:
- Lô đất có 01 mặt tiền: có thể chia
thành 02 lô.
- Lô đất có 02 mặt tiền trước và sau: có
thể chia thành 02 lô hoặc 04 lô.
- Lô góc 02 mặt tiền: có thể chia thành
02 lô hoặc 03 lô.
- Lô góc 03 mặt tiền: có thể chia thành
02 lô hoặc 04 lô.
Minh
họa lô đất trước và sau khi tách cho loại biệt thự 1 mặt tiền
Minh
họa lô đất trước và sau khi tách cho loại biệt thự 02 mặt tiền (lô góc)
Minh
họa lô đất trước và sau khi tách cho loại biệt thự 02 mặt tiền (trước - sau)
Minh
họa lô đất trước và sau khi tách cho loại biệt thự 03 mặt tiền
3. Công trình xây dựng dạng hỗn hợp
3.1. Quy định về không gian kiến trúc,
cảnh quan
a) Phát triển khu hỗn hợp thành những
trung tâm dịch vụ đa chức năng, có không gian công cộng được tổ chức tốt đảm
bảo phù hợp quy hoạch phân khu và thiết kế đô thị được duyệt.
b) Tổ chức không gian kiến trúc cao
tầng, không gian công cộng, các tuyến đi bộ được kết nối liên hoàn. Hạ tầng kỹ
thuật xây dựng đồng bộ, ưu tiên kết nối trục đường chính toàn khu, giao thông
công cộng, không gian đi bộ, không gian ngầm như tầng hầm thương mại dịch vụ,
kết nối nhà ga metro ngầm và kết nối khu chức năng đô thị kế cận.
c) Các công trình có hình thức kiến trúc
hiện đại, có quy mô lớn, phù hợp với tính chất của từng công trình tạo cảnh
quan khu vực, phục vụ cho nội khu và nhu cầu của các khu lân cận trong tương
lai.
d) Khuyến khích các công trình kiến trúc
sử dụng giải pháp thiết kế xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường,
các giải pháp thân thiện với người tàn tật, trẻ em và người cao tuổi.
e) Các khu vực cao tầng dọc các trục Xa
lộ Hà Nội (từ 8-22 tầng), đường Đặng Văn Bi, đường Dân Chủ và đường Võ Văn
Ngân, bố trí cao tầng theo không gian đóng và mở sao cho không che chắn về
hướng gió và tầm nhìn.
f) Bố cục không gian thấp dần về phía
đường Võ Văn Ngân và đường Đặng Văn Bi cho các công trình xây dựng tại mặt tiền
Xa lộ Hà Nội (theo định hướng Thiết kế đô thị được duyệt).
g) Tổ chức không gian mở, các không gian
tập kết và phân tán giao thông tại các đầu ga metro, hạn chế xây dựng tường
rào, tạo điều kiện cho người dân dễ tiếp cận khu hỗn hợp.
h) Khuyến khích các công trình hỗn hợp
giảm diện tích xây dựng tại tầng trệt để tổ chức không gian công cộng, có thể
trống toàn bộ tầng trệt vừa tạo điểm nhìn thông thoáng từ trục Xa Lộ Hà Nội vào
bên trong khu vực quy hoạch, vừa thông gió, vừa tạo cảnh quan bởi các tuyến đi
bộ bên trong phạm vi khối đế, tạo sân vườn, hồ cảnh, đài phun nước, giếng trời
kết hợp tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ, mang lại cảm giác gần gũi, đẹp,
thân thiện của cảnh quan đô thị xanh.
i) Khuyến khích trồng cây dọc đường của
khu hỗn hợp là cây xanh tán lớn, kết hợp tổ chức quảng trường.
Minh
họa các khối công trình trong khu hỗn hợp nên bố trí có khoảng mở để lưu
thông gió và tầm nhìn thoáng
Minh
họa các khối công trình không nên bố trí quá đặc, kín và chắn gió
Minh
họa mặt cắt qua khu hỗn hợp: nên bố trí một số khoảng trống để đảm bảo thông
thoáng
Ghi chú: chiều cao thông thủy 3,0m cho
mỗi tầng chỉ khống chế cho nhà ở và các không gian có diện tích nhỏ, đối với
các phòng có không gian lớn (phòng họp, phòng ăn...trong nhà hàng, khách
sạn...), chiều cao thông thủy có thể thiết kế với chiều cao lớn hơn nhưng phải
tuân thủ khống chế chiều cao tổng thể cho phép.
3.2. Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất
a) Mật độ xây dựng: Áp dụng theo Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành, nhưng
tối đa là 50%.
b) Trường hợp xây mới toàn khu: tầng cao
tối đa 22 tầng, hệ số sử dụng đất tối đa không quá 6,5.
c) Trường hợp xây mới một phần khu hỗn
hợp trong từng khuôn viên hiện hữu cần tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng tỷ
lệ 1/2.000 tuyến Xa lộ Hà Nội đã được phê duyệt tại Quyết định số 1108/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3.3. Khoảng lùi
- Các công trình kiến trúc xây dựng
trong khu hỗn hợp dọc Xa lộ Hà Nội có hình ảnh mang tính chủ đạo trên trục
đường với quy mô xây dựng, vị trí quan trọng cũng như mức độ thu hút người sử
dụng. Các công trình này cần được thiết kế với phong cách kiến trúc hiện đại,
tuân thủ Thiết kế Đô thị riêng tỷ lệ 1/2.000 tuyến Xa lộ Hà Nội đã được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm
2014.
- Khoảng lùi: áp dụng theo Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành (nhưng tối thiểu 6m
đối với các khối công trình cao tầng).
3.4. Điểm nhấn
Bố trí chiều cao các công trình trong
các cụm trung tâm gần các nhà ga metro để tạo nhịp điệu và điểm nhấn không gian
cần thiết kết hợp với khu vực quảng trường ga.
4. Các loại hình công trình công cộng
4.1. Tăng cường quản lý chất lượng công
trình kiến trúc công cộng, kiến trúc cao tầng và kiến trúc tại khu vực giáp
trục Xa lộ Hà Nội.
4.2. Bảo đảm các dự án đầu tư phát triển
nhà ở và khu đô thị mới phải được xây dựng một cách hài hòa, đồng bộ và theo
đúng kiến trúc được duyệt.
4.3. Các công trình cần được nghiên cứu
thiết kế với chất lượng cao về công năng, thẩm mỹ và kỹ thuật.
4.4. Các công trình công cộng cần được
thiết kế bảo đảm sử dụng năng lượng hiệu quả và thuận tiện cho người tàn tật
tiếp cận theo quy định của các quy chuẩn hiện hành.
4.5. Bố cục công trình hạn chế tác động
xấu của hướng nắng, hướng gió và hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho
mục đích hạ nhiệt trong công trình.
4.6. Khuyến khích:
- Khuyến khích các phương án xây dựng
công trình với mật độ xây dựng thấp, tạo không gian sân vườn thưa thoáng, có
mảng xanh lớn để cải thiện điều kiện vi khí hậu.
- Khuyến khích loại hình kiến trúc hiện
đại kết hợp phát huy các giá trị truyền thống, phù hợp với điều kiện cảnh quan
và không gian đô thị, môi trường tự nhiên và tập quán sinh hoạt.
- Khuyến khích các công trình kiến trúc
đa chức năng, phát triển nén, cao tầng dọc theo các trục đường chính đô thị,
khuyến khích kết nối với các bến, nhà ga;
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các công
trình có ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường; đạt yêu cầu các tiêu
chí về kiến trúc xanh, phát triển theo hướng năng lượng xanh.
Minh
họa tỷ lệ bố trí mặt bằng trường mầm non
5. Các loại hình kiến trúc khác
5.1. Quy định về kiến trúc:
a) Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về
phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của
các công trình, nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố và nhà ở trong khu ở mới.
b) Việc thiết kế xây dựng mới hoặc cải
tạo công trình phải đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền,
chiều cao chuẩn mặt tiền nhà trên từng tuyến đường theo quy định. Cốt cao độ
nền xây dựng trong khu vực được xác định theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2000 Khu biệt thự Làng Đại học Thủ Đức được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt tại Quyết định số 7335/QĐ- UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 (nội dung quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật).
c) Để bộ mặt đường phố chính được phong
phú, mặt bằng và mặt đứng chính của mỗi căn hộ được thiết kế theo yêu cầu chủ
công trình nhưng để đảm bảo thống nhất và hài hoà chung, các công trình phải
được thiết kế có chiều cao từng tầng, chiều cao ô-văng, sênô, cửa đi, cửa sổ
theo đúng kích thước quy định theo QCVN 03:2012/BXD.
Minh
họa cao độ nền
d) Các kiến trúc và màu sắc của các lô
đất biệt thự được tách thửa phải phù hợp nhà kế cận, có thể hợp khối về kiến
trúc để vẫn đảm bảo là không gian của biệt thự.
e) Tầng lửng chỉ được bố trí tại tầng
trệt công trình.
- Đối với nhà biệt thự: diện tích xây
dựng của tầng lửng không quá 70% diện tích xây dựng tầng trệt.
- Đối với nhà liên kế: diện tích xây
dựng của tầng lửng không quá 80% diện tích xây dựng tầng trệt.
- Không thiết kế tầng hầm đối với hẻm có
lộ giới nhỏ hơn 6m.
- Việc xây dựng, cải tạo phải giữ được
không gian kiến trúc, cảnh quan, xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật,
xã hội theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu về môi trường.
5.2. Quy định về màu sắc, chất liệu, chi
tiết bên ngoài công trình
a) Màu sắc
- Về tổng thể, các công trình phải có sự
thống nhất về màu sắc, kết hợp hài hòa với các công trình lân cận. Màu sắc bên
ngoài công trình phải nhẹ nhàng hài hòa kiến trúc khu vực, nên sử dụng màu sáng
nhằm phản chiếu ánh nắng hiệu quả của vùng khí hậu có nhiều nắng như thành phố
Hồ Chí Minh, không sử dụng các gam màu tối, chói, nên sử dụng màu trắng, vàng
kem, xanh nhạt, ngói màu nâu, xanh. Chi tiết kiến trúc có thể được nhấn mạnh
bằng các màu sắc tương phản nhưng không nên vượt quá 3 màu.
- Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu
sơn công trình được xây mới phải có sắc độ thấp, phải tương thích hài hòa với
không gian xung quanh.
- Các khu công trình công cộng như khu
vui chơi, khu thương mại, văn hóa có thể sử dụng các màu sắc sinh động, tươi
sáng, họa tiết hài hòa.
- Các khu hành chính, trường học, y tế
nên sử dụng các tông màu sáng (như: màu trắng, vàng kem, xám nhạt, xanh
nhạt,...) và ngói đỏ.
b) Vật liệu bên ngoài công trình
- Không sử dụng vật liệu có độ phản
quang quá 70% trên toàn bộ diện tích mặt tiền nhà, vật liệu có màu sắc đậm hoặc
sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị.
- Công trình hỗn hợp, công cộng: khuyến
khích sử dụng vật liệu đẹp, bền, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu
mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm
cao cấp.
c) Chi tiết bên ngoài công trình kiến
trúc
- Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài
công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài
hòa kiến trúc cảnh quan khu vực. Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến
trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình biệt thự mang
tính bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp phong cách kiến trúc của
công trình gốc.
- Các công trình không được phép thiết
kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại
ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được xây dựng và lắp đặt ramp
dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
5.3. Quy định về tường rào
Tường rào ngăn cách đường phố và công
trình phải đồng điệu về màu sắc và hài hòa không gian xung quanh. Tường rào
công trình phải có hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, mỹ quan và thống nhất: chiều
cao tối đa tường rào 2,6m (tính từ mặt vỉa hè hiện hữu ổn định tại địa điểm xây
dựng), phần tường rào trông ra đường phố từ độ cao 0,6m trở lên phải thiết kế
thông thoáng. Phần trống thoáng này tối thiểu chiếm 60% diện tích mặt phẳng
đứng của tường rào./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét