Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN【Quyết định 51/2025/QĐ-UBND】

 Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Thời điểm xem xét tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc lập

1. Đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a, điểm b và điểm d Khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020 thì thời điểm xem xét tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc lập là tại thời điểm xem xét quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Đối với các dự án đề xuất điều chỉnh (mở rộng diện tích) mà diện tích đất mở rộng có phần đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì thời điểm xem xét tách dự án độc lập là tại thời điểm xem xét chấp thuận điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án.

2. Đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì thời điểm xem xét tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc lập trong quá trình Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức tham mưu giải quyết thủ tục đất đai.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung.

b) Phối hợp với các Sở ngành liên quan, có ý kiến chuyên môn về sự phù hợp quy hoạch, các tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc lập.

c) Đối với trường hợp tách dự án độc lập để thực hiện dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các sở ngành khác có ý kiến về sự phù hợp đối với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố (nếu có).

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Thực hiện thẩm quyền giải quyết các thủ tục đất đai theo khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai năm 2024. Khi khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức nhà nước quản lý, chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi có đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý, xác định nguồn gốc đất, loại đất và có văn bản gửi Sở Xây dựng có ý kiến về điều kiện tách dự án độc lập theo điểm b khoản 1 Điều 9 của Quy định này.

- Trường hợp diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ có thể tách thành dự án độc lập theo Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

- Trường hợp diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý không đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này và được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận đưa vào tổng diện tích đất để lập dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thu hồi để giao đất, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và các thủ tục đất đai khác theo quy định.

b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất xen kẽ của các địa phương để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm.

c) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan tổ chức thực hiện đấu giá, quyền sử dụng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý sau khi Ủy ban nhân dân Thành phố có quyết định thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Sở Tài chính:

a) Khi thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc khoản 1 Điều 8 Quy định này (trừ trường hợp khoản 5, khoản 6 Điều 9 Quy định này), nếu khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì có văn bản gửi Sở Xây dựng có ý kiến về điều kiện tách dự án độc lập theo điểm b khoản 1 Điều 9 của Quy định này, sau đó tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định chủ trương tách hoặc không tách dự án thành độc lập trước khi thực hiện tiếp các thủ tục về đầu tư, đất đai theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hướng giải quyết các dự án có đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng chưa được Ủy ban nhân dân Thành phố giao đất, cho thuê đất (trừ các trường hợp thuộc khoản 5, khoản 6 Điều 9 của Quy định này).

c) Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; trong trường hợp phát hiện các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có), kịp thời gửi Sở Xây dựng hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tùy từng lĩnh vực để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung.

4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức:

a) Thực hiện thẩm quyền khi giải quyết các thủ tục đất đai là cá nhân được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai năm 2024, nếu có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức căn cứ Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này để xác định các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ trước khi quyết định tách hoặc không tách thành dự án độc lập và thực hiện theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024.

b) Có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý và có ý kiến về nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất, tình hình tranh chấp (nếu có) trong quá trình tham gia xác định điều kiện để tách thành dự án độc lập theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi, giao đất của Ủy ban nhân dân Thành phố.

c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và tài sản trên gắn liền với đất; báo cáo và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất trong quá trình phối hợp giải quyết hồ sơ.

d) Phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

e) Đối với trường hợp tách dự án độc lập để thực hiện dự án phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì, phối hợp các Sở ngành khác có ý kiến về sự phù hợp đối với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.

5. Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức:

Trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị Quyết 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, nếu khu vực có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng căn cứ các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định chủ trương tách hoặc không tách thành dự án độc lập để giao Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức , Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tham mưu thực hiện tiếp các thủ tục về đầu tư, đất đai theo quy định.

6. Các Sở, ban, ngành Thành phố có liên quan:

a) Có trách nhiệm cho ý kiến đối với các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành (trong thời gian 15 ngày làm việc) khi có văn bản đề nghị phối hợp.

b) Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh để kịp thời xem xét, đề xuất sửa đổi, bổ sung.

7. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Xây dựng (tùy từng lĩnh vực) để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết.

Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các nội dung liên quan đến việc giao, cho thuê diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý phát sinh trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định chuyển tiếp tại Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai năm 2024.

2. Đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định giao đất (cho thuê đất) thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở ngành rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

3. Trường hợp diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý đáp ứng điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ để tách thành dự án độc lập nhưng làm ảnh hưởng một số chỉ tiêu của quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt của dự án phát triển kinh tế xã hội (bao gồm các dự án đề xuất mới và các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất trước ngày Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai) thì Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể./.

_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Quyết định 51/2025/QĐ-UBND

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét